
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và điều kiện pháp lí
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có bị gì không? Người sử dụng con người tự ý chấm dứt hợp đồng vì nguyên nhân gì? Qua nội dung sau đây sẽ trao cho các nàng một số nội dung hữu ích về về đề khi một cá nhân hoạch tổ chức nhé.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ pháp lý:
- Luật công ty 2014;
- Bộ Luật lao động 2012.
>>>Xem thêm Thủ tục đăng ký bảo hộ LOGO | Luật Sư X
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do
– Hiện hành, theo quy định tại Bộ Luật lao động 2012: NLĐ có HĐLĐ xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, cùng lúc đó phục vụ điều kiện về thời gian báo trước.
– Từ ngày 01/01/2021, theo Bộ Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần nguyên nhân chỉ cần phục vụ điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số hoàn cảnh không cần báo trước theo luật định):
+ Tối thiểu 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu như làm việc theo HĐLĐ chọn lựa thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Tối thiểu 03 ngày thực hiện công việc nếu làm việc theo HĐLĐ chọn lựa thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của chính phủ.
Quy định về tạm ngừng kinh doanh như sau:
“3. Trong trường hợp tạm ngừng bán hàng, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; bắt đầu thanh toán các khoản nợ, hoàn thiện việc hành động hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ hoàn cảnh công ty, chủ nợ, người sử dụng và người lao động có thỏa thuận khác.”
Như vậy, đối với người lao động thì trong khi tạm ngừng bán hàng, doanh nghiệp phải đạt cho được sự thỏa thuận với người lao động về quyền lợi, việc làm như trả lương chờ việc, tạm ngừng thực hiện hợp đồng vì công ty tạm ngừng kinh doanh,…
Tuy vậy, công ty cũng có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 10 Điều 36 Bộ Luật lao động 2012 và doanh nghiệp thực hiện thủ tục chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này được quy định như sau:
“Điều 36: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng con người đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này;nngười sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì nguyên nhân kinh tế hoặc do sát nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, cộng tác xã.
>>>Xem thêm: Lập tờ khai khấu trừ và quyết toán thuế TNCN trên phần mềm kế toán MISA SME.NET 2021
Điều 48: Trợ cấp thôi việc
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có nhiệm vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã thực hiện công việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm thực hiện công việc được trở cấp một nửa tháng tiền lương.
- Thời gian thực hiện công việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian thực hiện công việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Các nguyên nhân bất khả kháng bao gồm:
- Địch họa, dịch bệnh;
- Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, bán hàng theo đòi hỏi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động vắng mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động (để thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giữ, tạm giam; chấp hành quyết định ứng dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện không thể không, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận).
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền được “rút chân” ra khỏi một hợp đồng đã được giao kết trước. Về nguyên tắc, việc phá vỡ đảm bảo luôn không nên khuyến khích, nếu không muốn nói là bị cấm đoán.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuy vậy, nếu như pháp luật hợp đồng nói chung trù liệu cho việc phá vỡ bảo đảm một cách chủ động chỉ trong một vài hoàn cảnh được dự kiến và bên phá vỡ cam kết luôn phải gánh chịu những kết quả pháp lý chắc chắn, thì luật lao động coi việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhất là việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ người lao động (NLĐ) như một quyền đặc biệt của NLĐ, đặc biệt không kém quyền được giao kết HĐLĐ.
Qua bài viết trên đã cho các bạn biết về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và điều kiện pháp lí. Hy vọng những thông tin trên của bài viết sẽ hữu ích đối với các bạn đọc. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian để xem qua bài viết này nhé.
>>Xem thêm :Công ty TNHH là gì? Quy định mới nhất năm 2021
Mỹ Phượng – Tổng hợp & chỉnh sửa
Tham khảo ( thuvienphapluat.vn, luatvietan.vn, … )
